I. Hồ sơ đăng ký xe lần đầu
Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
- Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
- Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
2. Giấy tờ của chủ xe.
- Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công
- Chủ xe là người nước ngoài (liên hệ trực tiếp với cán bộ đăng ký)
- Chủ xe là tổ chức: Mã số thuế hoặc quyết định thành lập, giấy giới thiệu của cơ quan tổ chức uỷ quyền cho cá nhân đại diện đi làm thủ tục. Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công.
- Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại mục 1,2,3 còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
3. Giấy tờ của xe.
- Chứng từ nguồn gốc xe:
a) Đối với xe nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe môtô, xe gắn máy nhập khẩu.
b) Đối với ce sản xuất lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
c) Đối với xe bị tịch thu: Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây gọi chung là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh; xe phải hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung cùng thông số kỹ thuật. Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:
a) Hoá đơn điện tử hoặc hoá đơn giấy xuất từ đơn vị bán hàng cho người mua.
b) Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;
c) Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
- Chứng từ lệ phí trước bạ xe: Sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành việc nộp thuế tại chi cục thuế thành phố, Tổng cục thuế sẽ gửi tin nhắn mã số lệ phí trước bạ gồm 17 số về số điện thoại của người kê khai thuế (Ví dụ: 1152421301000xxxx hoặc 1102024001499xxxx). Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.
II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE LẦN ĐẦU
1. Tổ chức, cá nhân khai tờ khai đăng ký qua cổng dịch vụ công Bộ công an, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe, cung cấp mã dịch vụ công và nộp các giấy tờ quy định tại mục trên
2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi. Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe, trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.